Hỏi đáp
Điều 31 Luật BHXH 2014 về Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Người lao động khi sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; nếu NLĐ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Do vậy, khi nghỉ việc, bạn cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện trên thì mới được hưởng chế độ thai sản. Bạn cần đối chiếu các quy định trên để tính toán lại thời gian đóng BHXH của mình có đảm bảo để được hưởng chế độ thai sản hay không.
Tiền chuyên cần là chính sách trợ cấp của công ty dành cho người lao động đi làm đủ ngày công theo mức của từng doanh nghiệp đưa ra, do vậy công ty được quyết định về khoản trợ cấp này và thực hiện theo quyết định đó.
Pháp luật lao động hiện hành quy định sau thời gian thử việc, nếu các bên không chấm dứt quan hệ lao động thì phải giao kết hợp đồng lao động. Từ khi ký kết hợp đồng lao động với thời hạn hợp đồng từ 01 tháng trở lên thì cả doanh nghiệp và người lao động ký kết hợp đồng lao động đó đều thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Do vậy, nếu DN không ký HĐLĐ và không đóng BHXH cho người lao động trong trường hợp này là vi phạm pháp luật.
Ngoài ra, nếu người lao động làm việc trong một số điều kiện làm việc khác như môi trường nặng nhọc độc hại thì còn phải có thêm chế độ phụ cấp độc hại hoặc trang bị bảo hộ lao động theo quy định.
Còn lại, một số chính sách như tiền cơm, tiền quần áo, tiền nhà trẻ, nhà trọ, đi lại…. là những chính sách thu hút người lao động của doanh nghiệp. Nếu các khoản này không quy định trong HĐLĐ hoặc TƯLĐTT của doanh nghiệp thì không bắt buộc thực hiện.
Bạn sẽ được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp khi:
Nếu vì lý do sức khỏe theo chỉ định của bác sỹ thì bạn phải đảm bảo các điều kiện quy định tại điều 37 BLLĐ 2012 về thời gian báo trước, cụ thể là bạn phải báo trước cho người sử dụng lao động 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12-36 tháng; báo trước 45 ngày nếu là hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Ngoài ra, nếu bạn viết đơn xin thôi việc và thỏa thuận được với NSDLĐ về thời điểm khác để chấm dứt quan hệ lao động và được NSDLĐ đồng ý thì nghỉ theo sự thỏa thuận đó.
Nếu bạn không thực hiện đúng các điều kiện trên, tức là bạn chấm dứt hđlđ trái pháp luật thì sẽ không được hưởng TC thất nghiệp.
Điều 46 Luật việc làm quy định về Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều 44 BLLĐ 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định về Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế
Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động phải mất việc làm, thôi việc như Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; Thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động, do khủng hoảng kinh tế, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo trình tự, thủ tục quy định; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng,
Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định trên chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Như vậy, sau khi doanh nghiệp thực hiện đúng theo trình tự trên, DN được thông báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
NSDLĐ phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động, cụ thể trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho DN từ 12 tháng trở lên với mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương - trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Nếu NSDLĐ cho NLĐ thôi việc trái với cac quy định về trình thự thủ tục trên thì xem như NSDLĐ chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật và phải bồi thường theo quy định tại điều 42 BLLĐ năm 2012.
2. NLĐ khi tham gia tổ chức công đoàn đoàn thì phải đóng đoàn phí công đoàn và được tổ chức công đoàn chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong khả năng tài chính của tổ chức, cụ thể bằng các hoạt động như tặng quà, thăm hỏi, hiếu hỉ, bảo vệ NLĐ khi bị NSDLĐ xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng theo quy định của pháp luật… việc công đoàn tổ chức thăm hỏi, chi hỗ trợ bằng nguồn tài chính công đoàn phải căn cứ vào quy chế tài chính của công đoàn tại đơn vị. Do vậy, bạn cần thiết yêu cầu công đoàn cơ sở công khai các quy chế hoạt động, quy chế tài chính để biết được các vấn đề cần quan tâm.
Điều 111 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về Nghỉ hằng năm:
1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ
1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.
Căn cứ các quy định trên, đối với những ngày bạn đã nghỉ phép tương ứng với số tháng đã làm việc tại công ty thì không bị trừ lương.
Điều 31 Luật BHXH 2014 về Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Người lao động khi sinh con phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con; nếu NLĐ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Do vậy, khi nghỉ việc, bạn cũng phải đáp ứng đủ các điều kiện trên thì mới được hưởng chế độ thai sản.
Pháp luật hiện hành quy định về Chế độ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau được quy định như sau: Điều 7 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“Điều 7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
1. Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, kể cả người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định tại Điều 29 của Luật bảo hiểm xã hội”.
Theo quy định này, người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe khi đáp ứng đồng thời điều kiện sau:
+ Người lao động nghỉ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm;
+ Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi.
Như vậy, chỉ khi bản thân người lao động ốm và được giải quyết chế độ ốm đau thì người lao động đó mới được hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau khi quay trở lại làm việc. trong trường hợp này là con của bạn ốm thì bạn không được hưởng chế độ này.
Do bạn không nói rõ là bạn đang làm việc trong ngành nghề nào, nên tôi nêu ra 3 nhóm người lao động với các điều kiện cụ thể như sau theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ hưu trí:
1. Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
2. Người lao động là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phínghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
3. Ngoài ra, người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:
Năm nghỉ hưởng lương hưu |
Điều kiện về tuổi đời đối với nam |
Điều kiện về tuổi đời đối với nữ |
2016 |
Đủ 51 tuổi |
Đủ 46 tuổi |
2017 |
Đủ 52 tuổi |
Đủ 47 tuổi |
2018 |
Đủ 53 tuổi |
Đủ 48 tuổi |
2019 |
Đủ 54 tuổi |
Đủ 49 tuổi |
Từ 2020 trở đi |
Đủ 55 tuổi |
Đủ 50 tuổi |
b. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.
c. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
Thời giờ làm việc tiêu chuẩn theo qui định của Bộ luật lao động năm 2012 không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần trong điều kiện làm việc bình thường và không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .
Thời giờ làm việc này là một trong những nội dung bắt buộc phải có trong Hợp đồng lao động.
Ngoài thời giờ làm việc tiêu chuẩn trên, pháp luật lao động cũng quy định về thời giờ làm thêm, cụ thể làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
Do vậy, để làm thêm giờ, điều kiện bắt buộc là phải đạt được sự thỏa thuận đồng ý giữa các bên với số giờ làm thêm tối đa cụ thể. Nếu vi phạm các điều kiện này thì xem như việc làm thêm đó trái pháp luật. tuy nhiên, nếu NLĐ đồng ý cam kết làm thêm giờ thì phải chấp hành làm việc mà mình đã thỏa thuận đó.
Bên cạnh đó, sa thải NLĐ chỉ được áp dụng khi NLĐ có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật được cụ thể hóa vào nội quy lao động, và hành vi không làm thêm giờ theo ý nghĩa bắt buộc không được áp dụng hình thức sa thải.